Sinh Các định luật Menden !

linh d2t

Tôi yêu hoa lộc vừng!
Thành viên thân thiết
Tham gia
4/6/2011
Bài viết
1.570
I. Lý Thuyết

1. Lai 1 cặp tính trạng

- Định luật đồng tính: Các cơ thể F1 đồng tính, mang tính trạng trội của bố hoặc mẹ.
Vd: Ở đậu Hà Lan, lai giống hạt vàng thuần chủng với giống hạt xanh thuần chủng thu được F1 toàn hạt vàng.
Hạt vàng là tính trạng trội.
- Định luật phân tính: Các cơ thể F2 có sự phân tính theo tỉ lệ xấp xĩ 3 trội: 1 lặn.
Trong trường hợp trội không hoàn toàn, F1 thể hiện tính trạng trung gian giữa cha và mẹ, F2 phân tính theo tỉ lệ 1:2:1

2. Lai 2, 3, nhiều cặp tính trạng

- Định luật phân ly độc lập: Sự di truyền của cặp tính trạng này không phụ thuộc vào sự di truyền của cặp tính trạng kia. Có n cặp tính trạng thì tỉ lệ phân tính ở F2 là (3:1)^n

II. Phương pháp giải toán

1. Tính số loại và tìm thành phần gen của giao tử

- Số loại giao tử: Không phụ thuộc vào số cặp gen trong kiểu gen mà phụ thuộc vào số cặp gen dị hợp trong đó.
KG của cá thể gồm 1 cặp gen dị hợp sinh ra 2^1 loại giao tử.
KG của cá thể gồm 2 cặp gen dị hợp sinh ra 2^2 loại giao tử.
.....
-> Số loại giao tử của cá thể có kiểu gen gồm n cặp gen dị hợp =2^n tỉ lệ tương đương.

- Thành phần gen của giao tử: Trong tế bào của cơ thể, gen tồn tại thành từng cặp. còn trong giao tử, mỗi giao tử chỉ còn mang 1 gen trong cặp. Thành phần gen của các loại giao tử được ghi theo sơ đồ phân nhánh (Sơ đồ Auerbac):
Ví dụ với KG AaBBDdee, thành phần gen của mỗi loại giao tử của nó là:
Đối với cặp gen 1: A a
Đối với cặp gen 2: B B
Đối với cặp gen 3: D d D d
Đối với cặp gen 4: e e e e
Thành phần gen của mỗi loại giao tử: ABDe; ABde; aBDe; aBde.( Xếp từ trên xuống)

2. Tính số kiểu tổ hợp, kiểu gen, kiểu hình và các tỉ lệ phân ly ở đời con

- Số kiểu tổ hợp: Mỗi loại giao tử đực tổ hợp tự do với các loại giao tử cái tạo thành nhiều kểu tổ hợp trong các hợp tử.
Số kiểu tổ hợp = Số loại giao tử đực x Số loại giao tử cái
Ở người bộ gen 2n=46, sẽ có 2^23 loại giao tử đực và 2^23 loại giao tử cái. Khi tổ hợp với nhau tạo thành 4^23 kiểu tổ hợp. Đây là 1 con số rất lớn, chưa kể nếu có đột biến xảy ra thì con số này sẽ còn lớn hơn. Điều này giải thích vì sao trong quần thể người không bao giờ có 2 cá thể giống nhau tuyệt đối.

- Số loại và tỉ lệ phân ly về KG,KH
Tỉ lệ KG chung của nhiều cặp gen = tỉ lệ các KG riêng của mỗi cặp gen nhân với nhau
Số KG tính chung = số KG riêng của mỗi cặp gen nhân với nhau
Tỉ lệ KH chung của nhiều cặp tính trạng= tỉ lệ các KH riêng của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau
Số KH tính chung = số KH riêng của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau
Vd: Tỉ lệ phân ly KH về màu sắc hạt là (3 vàng: 1 xanh)
về hình dạng hạt là ( 1 trơn: 1 nhăn)
-> tỉ lệ KH chung: 3 vàng, trơn; 1 xanh, trơn; 3 vàng, nhăn; 1 xanh, nhăn.

3. Tìm kiểu gen của bố mẹ

a. Kiểu gen riêng của từng loại tính trạng

Xét riêng kết quả đời con F1 của từng loại tính trạng.

- F1 đồng tính:
+ Nếu P có KH khác nhau thì F1 nghiệm đúng định luật đồng tính của Menden => tính trạng biểu hiện ở F1 là tính trạng trội và thế hệ P đều thuần chủng: AA x aa
+ Nếu P có cùng KH và F1 mang tính trạng trôi thì 1 trong 2 P có KG đông hợp trội AA, P còn lại có thể là AA hoặc Aa.
+ Nếu P không nêu KH và F1 mang tính trạng trội thì 1 trong 2 P là đồng hợp trội AA, P còn lại tùy ý: AA, Aa hoặc aa.

- F1 phân tính có nêu tỉ lệ
+ F1 phân tính theo tỉ lệ 3:1 : F1 nghiệm đúng định luật phân tính của Menden => tính trạng chiếm 3/4 là tính trạng trội và P đều dị hợp Aa x Aa
Chú ý: trong trường hợp trội không hoàn toàn thì tỉ lệ là 1:2:1. Trong trường hợp có gen gây chết ở rạng thái đồng hợp thì tỉ lệ F1 là 2:1
+ F1 phân tính theo tỉ lệ 1:1 : F1 là kết quả đặc trưng của phép lai phân tích thể dị hợp => 1 P là dị hợp Aa, P còn lại là đồng hợp lặn aa

b. KG chung của nhiều loại tính trạng

- Trong phép lai không phải là phân tích: Kết hợp kết quả về KG riêng của từng loại tính trạng với nhau.
-Trong phép lai phân tích:Không xét riêng từng loại tính trạng mà phải dựa vào kết quả của phép lai để xác định tỉ lệ và thành phần gen của mỗi loại giao tử sinh ra => KG của cá thể đó

4. Các nhận định quy luật di truyền

a. Căn cứ vào phép lai không phải là phân tích:

- Tìm tỉ lệ phân tính về KH ở thế hệ con đối với mỗi loại tính trạng
- Nhân tỉ lệ KH riêng rẽ của loại tính trạng này với tỉ lệ KH riêng của loại tính trạng kia. nếu thấy kết quả tính được phù hợp với kết quả phép lai => 2 cặp gen quy định 2 cặp tính trạng đó nằm trên 2 cặp NST khác nhau, di truyền theo quy luật phân ly độc lập ( Trừ tỉ lệ 1:1 nhân với nhau)

b. Căn cứ vào phép lai phân tích

- Không xét riêng từng loại tính trạng mà dựa vào kết quả của phép lai để xác định tỉ lệ và loại giao tử sinh ra của cá thể cần tìm
- Nếu kết quả lai chứng tỏ cá thể dị hợp kép cho ra 4 loại giao tử tỉ lệ bằng nhau => 2 cặp gen đó nằm trên 2 cặp NST khác nhau.

-----------------
Một số bài tập mẫu sẽ đăng sau :KSV@01:
 
mình có ý kiến sau .
vì là lý thuyết, nên phát biểu định luật phải đúng từng câu, từng chữ của định luật -> để làm câu hỏi tự luận mà . hì

mình hiểu là như vậy nhưng phát biểu vẫn phải là phát biểu . hì
 
mình có ý kiến sau .
vì là lý thuyết, nên phát biểu định luật phải đúng từng câu, từng chữ của định luật -> để làm câu hỏi tự luận mà . hì

mình hiểu là như vậy nhưng phát biểu vẫn phải là phát biểu . hì

ừ! thanks! :)
 
×
Quay lại
Top