10 Nguyên tắc phân tích kỹ thuật của J. Murphy

gaconueh2005

Thành viên thân thiết
Thành viên thân thiết
Tham gia
3/3/2013
Bài viết
4.056
john-aboutpage-shot-838088-5492.jpg

Trong khi đó những phân tích cơ bản vẫn chưa thoát ra khỏi sự thay đổi xu hướng một cách đột ngột này, và họ vẫn chưa kịp thoát tại thời điểm này. Chúng ta dễ dàng nhận thấy dấu vết đó của nhà đầu tư trên đồ thị. Ai cũng có thể kết nối với những thông tin trực tiếp của thị trường và đều hiểu rằng đồ thị muốn thể hiện điều gì.

1. Xác định xu hướng:

Nghiên cứu các biểu đồ dài hạn. Bắt đầu phân tích biểu đồ với biểu đồ tháng và biểu đồ tuần liền trong vài năm. Khung thời gian càng lớn cung cấp cái nhìn càng tổng quan của thị trường trong dài hạn. Một khi biểu đồ dài hạn được xác lập thì hãy tham khảo biểu đồ ngày và trong ngày. Một sự nhìn nhận ngắn hạn riêng lẻ có thể dẫn đến nhầm lẫn. Ngay cả bạn chỉ giao dịch ngắn hạn, bạn sẽ giao dịch tốt hơn nếu bạn giao dịch cùng hướng với xu
hướng trung hạn và dài hạn.

2. Phát hiện xu hướng và đi theo nó:

Xác định xu hướng và đi theo nó. Xu hướng thị trường với nhiều kích cỡ khác nhau: dài hạn, trung hạn và ngắn hạn. Đầu tiên, xác định xu hướng nào bạn sẽ giao dịch với nó và sử dụng biểu đồ thích hợp. Hãy chắc chắn rằng bạn đang giao dịch theo đúng hướng của xu hướng đó. Mua đáy khi xu hướng lên và bán đỉnh khi xu hướng xuống. Nếu bạn đang chọn chiến lược giao dịch trung hạn, bạn nên sử dụng biểu đồ ngày và tuần. Nếu bạn chỉ giao dịch ngắn hạn trong ngày, bạn nên dùng biểu đồ ngày và trong ngày. Nhưng trong mỗi trường hợp, hãy để biểu đồ khung thời gian lớn hơn xác định xu hướng và biểu đồ khung thời gian ngắn hơn xác định thời điểm ra vào thị trường.

3. Tìm điểm kháng cự và hỗ trợ

Xác định mức hỗ trợ và kháng cự. Nơi tốt nhất để mua là giá ở gần mức hỗ trợ. Các điểm hỗ trợ là các điểm đáy trước đó. Ngược lại, nơi tốt nhất để bán là gần mức kháng cự. Các điểm kháng cự là điểm đỉnh trước đó.

Sau khi điểm kháng cự bị phá vỡ, các điểm này sẽ đảo ngược vai trò. Có nghĩa là các điểm cao cũ sẽ trở thành các điểm thấp mới. Tương tự, khi các mức hỗ trợ bị phá vỡ, thì các điểm thấp cũ sẽ trở thành những điểm cao mới.

4. Nhận biết mức độ thoái lui

Đo phần trăm mức thoái lui (retracement). Sự hiệu chỉnh lên hoặc xuống của thị trường thường thoái lui một phần đáng kể của xu hướng trước đó. Bạn có thể đo sự hiệu chỉnh của một xu hướng hiện tại bằng phần trăm mức thoái lui. Mức thoái lui 50% là phổ biến nhất. Mức thoái lui thấp nhất thường là 1/3 của xu hướng trước. Mức thoái lui cao nhất thường là 2/3. Fibonacci retrace với mức 38% và 62% thường được quan tâm nhất. Trong suốt quá trình thoái lui của một xu hướng tăng, điểm mua thường nằm trong vùng thoái lui 33%-38%.

5. Vẽ đường thẳng: Vẽ đường xu hướng (trendline).

Đường xu hướng là một trong những công cụ biểu đồ đơn giản và hiệu quả nhất. Tất cả những gì bạn cần đó là một đỉnh chính xác và 2 điểm trên một biểu đồ. Xu hướng lên được vẽ qua 2 điểm thấp và xu hướng xuống được vẽ qua 2 điểm cao. Một xu hướng đúng nên được chạm ít nhất 3 lần. Xu hướng càng lâu, số lần giá chạm đường xu hướng càng nhiều, đường xu hướng đó càng trở nên quan trọng.

6. Theo dõi các chỉ số trung bình:

Theo dõi các đường trung bình dịch chuyển (MA). Các đường MA này có thể cung cấp tín hiệu Mua hoặc Bán. Nó sẽ nói cho chúng ta biết xu hướng hiện tại có biến động không và giúp chúng ta khẳng định sự thay đổi của xu hướng. Biểu đồ kết hợp hai đường trung bình dịch chuyển chính là cách phổ biến nhất để tìm kiếm các tín hiệu giao dịch. Những cặp MA phổ biến khi trade là đường MA4 và MA9, MA9 và MA18, MA 5 và MA20. Tín hiệu xuất hiện khi đường trung bình ngắn hơn chéo qua đường trung bình dài hơn. Giá cắt lên hoặc xuống đường MA 40 ngày có thể xem là tín hiệu giao dịch tốt. Vì MA là một chỉ số theo xu hướng nên nó chỉ hoạt động tốt trong một thị trường có xu hướng.

7. Nghiên cứu các điểm đảo chiều:

Kiểm tra các chỉ số dao động (oscillator). Các chỉ số này giúp xác định tình trạng mua vượt và quá vượt của thị trường. Trong khi các đường MA giúp xác nhận xu hướng thì các chỉ số dao động lại giúp xác định thị trường đã tăng quá nhanh hoặc giảm quá nhanh và sẽ sớm quay lại (hiệu chỉnh). Có thể dùng RSI và Stochastics để xác định tình trạng này. Cả hai chỉ số này đều được định từ 0 đến 100. Đối với RSI, 70 là giá trị ám chỉ mua vượt, trong khi dưới 30 là bán vượt. Tương tự tình trạng mua vượt và bán vượt cũng được xác định bởi chỉ số Stochastics là 80 và 20. Hầu hết các nhà đầu tư ứng dụng stochastics trong 14 ngày hoặc vài tuần, và 9 hoặc 14 ngày hoặc vài tuần đối với RSI. Phân kỳ có thể thông báo sự đổi chiều của thị trường. Những chỉ số này hoạt động tốt trong một biên độ giao dịch của thị trường. Có thể dùng các tín hiệu giao dịch theo khung thời gian tuần để dự đoán các tín hiệu giao dịch theo khung thời gian ngày.

8. Nhận biết các tín hiệu cảnh báo:

Có thể giao dịch theo MACD. MACD là sự kết hợp của một hệ thống chéo trung bình biến đổi với một tín hiệu dự báo mua vượt/bán vượt. Ngoài ra cũng có thể dùng MACD histogram để xem trước các tín hiệu cảnh báo. Histogram có thể giúp xem được sự thay đổi về khoảng cách của 2 đường cấu tạo nên MACD.

9. Xác định có phải xu hướng hay không.
Sử dụng đường ADX. Đường ADX có thể giúp xác định thị trường có xu hướng hay không. ADX đo lường mức độ của một xu hướng trong thị trường. Nếu ADX càng tăng thì xu hướng càng mạnh và ngược lại. ADX tăng có thể kết hợp với các đường MA, ADX giảm có thể kết hợp với các chỉ số oscillator. Sử dụng ADX có thể giúp nhà đầu tư xác định xem dùng chỉ số (indicator) nào là phù hợp.

10. Nhận biết các dấu hiệu khẳng định
Khối lượng giao dịch và lãi suất mở (open interest) là 2 chỉ số khẳng định trong thị trường giao sau. Lượng tiền giao dịch đến trước giá cả. Trong xu hướng tăng giá thì lượng tiền giao dịch sẽ nhiều hơn. Việc tăng lãi suất mở khẳng định rằng đồng tiền mới đang hỗ trợ cho xu hướng lan tỏa của thị trường. Xu hướng tăng giá luôn đi kèm với việc tăng lượng tiền giao dịch và tăng lãi suất mở.
Nguồn tin: NĐT Thông Minh
 
×
Quay lại
Top